Menu

Quy định bồi thường bảo hiểm xe máy

Hôm nay xin giới thiệu với bạn đọc về quy định mức bồi thường bảo hiểm xe máy, xe cơ giới theo thông tư 151/2012/TT-BTC ban hành ngày 12/09/2012. Phần đầu bài viết giới thiệu về khái niệm mức trách nhiệm bảo hiểm, mức bồi thường bảo hiểmcác trường hợp được bồi thường thiệt hại 70 triệu đồng. Với một số thông tin hy vọng quý độc giả hiểu rõ hơn về các quy định, quyền lợi của người tham gia giao thông khi tham gia bảo hiểm xe máy, bảo hiểm xe ô tô.

Mức trách nhiệm bảo hiểm

 Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới; gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
+ Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
+ Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
+ Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ- moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.

Mức bồi thường bảo hiểm

Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 151/2012/TT-BTC hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định.
Trường hợp có quyết định của tòa án thì căn cứ vào quyết định của tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định theo thông tư 151/2012/TT-BTC.
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người bị thiệt hại thì mức bồi thường thiệt hại về người bằng 50% mức bồi thường quy định trong thông tư 151/2012/TT-BTC.
Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 151/2012/TT-BTC.

Các trường hợp được bồi thường thiệt hại 70 triệu đồng

+ Chết người.+ Bị mù hoặc mất hoàn toàn 2 mắt.
+ Rối loạn tâm thần hoàn toàn không thể chữa được.
+ Hỏng hoàn toàn chức năng nhai và nói, hô hấp.
+
Mất hoặc liệt hoàn toàn hai tay (từ vai hoặc khuỷu xuống) hoặc hai chân (từ háng hoặc đầu gối xuống).
+ Mất cả hai bàn tay hoặc hai bàn chân, hoặc mất một cánh tay và 1 bàn chân, hoặc một cánh tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một cẳng chân.
+ Mất hoàn toàn khả năng lao động và làm việc (toàn bộ bị tê liệt, bị thương dẫn đến tình trạng nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn).
+ Cắt toàn bộ một bên phổi và một phần phổi bên kia.

1 nhận xét: