Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là
số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân
thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới; gây ra
trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
+ Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới
gây ra là 100.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
+ Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả
xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
+ Mức trách nhiệm bảo hiểm đối
với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp,
lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ- moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây
ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
Mức bồi thường bảo hiểm
Mức bồi thường cụ thể cho từng
loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi
thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư 151/2012/TT-BTC hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị
thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người
bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định.
Trường hợp có quyết định của
tòa án thì căn cứ vào quyết định của tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường
quy định theo thông tư 151/2012/TT-BTC.
Trường hợp nhiều xe cơ giới
gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức
độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách
nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ
quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người bị thiệt hại
thì mức bồi thường thiệt hại về người bằng 50% mức bồi thường quy định trong
thông tư 151/2012/TT-BTC.
Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức bảo hiểm
Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá
mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
151/2012/TT-BTC.
Các trường hợp được bồi thường thiệt hại 70 triệu đồng
+ Chết người.+ Bị mù hoặc mất hoàn toàn 2 mắt.
+ Rối loạn tâm thần hoàn toàn không thể chữa được.
+ Hỏng hoàn toàn chức năng nhai và nói, hô hấp.
+ Mất hoặc liệt hoàn toàn hai tay (từ vai hoặc khuỷu xuống) hoặc hai chân (từ háng hoặc đầu gối xuống).
+ Hỏng hoàn toàn chức năng nhai và nói, hô hấp.
+ Mất hoặc liệt hoàn toàn hai tay (từ vai hoặc khuỷu xuống) hoặc hai chân (từ háng hoặc đầu gối xuống).
+ Mất cả hai bàn tay hoặc hai bàn chân, hoặc mất một cánh tay và 1
bàn chân, hoặc một cánh tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một cẳng
chân.
+ Mất hoàn toàn khả năng lao động và làm việc (toàn bộ bị tê liệt, bị thương dẫn đến tình trạng nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn).
+ Mất hoàn toàn khả năng lao động và làm việc (toàn bộ bị tê liệt, bị thương dẫn đến tình trạng nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn).
+ Cắt toàn bộ một bên phổi và một phần phổi bên kia.